Bảo tàng học

I. Một số thông tin về chương trình đào tạo· Tên ngành đào tạo

- Tiếng Việt: Bảo tàng học

- Tiếng Anh: Museology

· Mã ngành đào tạo: 7320305 · Trình độ đào tạo: Đại học · Thời gian đào tạo:  04 năm II. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo cử nhân ngành Bảo tàng học có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về ngành Bảo tàng học, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; có thể làm việc độc lập hoặc theo nhóm, đáp ứng yêu cầu xã hội.

III. Chuẩn đầu ra 1. Về kiến thức và năng lực chuyên môn

1.1. Về kiến thức

Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực Bảo tàng học; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực Bảo tàng học và có kiến thức cụ thể và năng lực chuyên môn như sau:

1.1.1. Khối kiến thức đại cương

1.1.1.1. Kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn

- Hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, và đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hiểu được kiến thức chung về các lĩnh vực văn hóa, nhà nước và pháp luật…

- Vận dụng các kiến thức chung về các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

1.1.1.2. Kiến thức tin học và ngoại ngữ

- Có khả năng sử dụng Tiếng Anh cơ bản với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. - Tin học trình độ B

1.1.1.3. Kiến thức giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh

1.1.1.4. Kiến thức cơ sở của nhóm ngành

- Hiểu được kiến thức cơ bản về diễn trình lịch sử Việt Nam và lịch sử văn minh thế giới.

- Hiểu được các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xã hội và nhân văn;

- Vận dụng được những kiến thức trên vào thực tiễn công tác nghiên cứu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

1.1.2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

1.1.2.1. Kiến thức cơ sở của ngành

- Hiểu và vận dụng được kiến thức chuyên sâu về lịch sử Việt Nam, có kiến thức cơ bản về các nền văn hóa cổ và đặc trưng văn hóa các tộc người ở Việt Nam, có hiểu biết cơ bản về di sản văn hóa Hán Nôm, nắm vững lịch sử sự nghiệp bảo tồn, bảo tàng Việt Nam.

- Hiểu và vận dụng được kiến thức pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

1.1.2.2. Kiến thức ngành

- Hiểu được kiến thức về nghiệp vụ bảo tàng như: nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, tu sửa, phục chế, trưng bày, giáo dục, truyền thông bảo tàng.

- Hiểu được kiến thức về nghiệp vụ bảo tồn di tích như: nghiên cứu, đánh giá giá trị, kiểm kê và xếp hạng di tích, bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa.

- Nghiên cứu, nhận diện, phân loại và bước đầu giám định các loại hình cổ vật.

- Hiểu được kiến thức về nghiệp vụ di sản văn hóa phi vật thể như: nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, lập hồ sơ khoa học, tư liệu hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.

- Vận dụng được những kiến thức nghiệp vụ trên vào lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể.

1.2. Năng lực tự chủ và trách nhiệm

Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình.

2. Về kỹ năng

2.1. Kỹ năng chuyên môn

Có khả năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền;

2.1.1. Có khả năng tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản hiện vật bảo tàng.

2.1.2.. Có khả năng tổ chức thực hiện trưng bày, giáo dục bảo tàng ở hệ thống các bảo tàng, phòng truyền thống.

2.1.3. Có khả năng tổ chức các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi, nghiên cứu, khảo sát, kiểm kê, xếp hạng và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa.

2.1.4. Có khả năng tổ chức thực hiện được các hoạt động nghiên cứu, phân loại, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.

2.1.4. Có khả năng nhận diện, phân loại và có khả năng tổ chức quản lý, giới thiệu các loại hình cổ vật ở Việt Nam.

2.2. Kỹ năng bổ trợ

2.2.1. Kỹ năng giao tiếp

- Sử dụng thành thạo các kỹ năng giao tiếp cơ bản như nói, viết, nghe, đàm phán, thuyết trình;

- Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp, kỹ năng giao tiếp với cá nhân, với nhóm;

- Kỹ năng giao tiếp qua phương tiện truyền thông, ngoại giao, giao tiếp với công chúng;

- Kỹ năng phân tích, đánh giá tình huống, sử dụng các phương tiện giao tiếp.

2.2.2. Kỹ năng làm việc nhóm

- Kỹ năng vận hành nhóm làm việc

- Kỹ năng thiết lập quan hệ với các thành viên trong nhóm

- Kỹ năng làm việc trong nhóm nhỏ và nhóm lớn

2.2.3. Các kỹ năng bổ trợ khác

- Kỹ năng học và tự học;

- Kỹ năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề;

- Kỹ năng đối thoại, chia sẻ, tiếp nhận các quan điểm, tranh luận;

- Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc;

- Kỹ năng giao tiếp-trình bày và ứng xử;

- Kỹ năng quản lý thời gian

3. Chuẩn đầu ra về phẩm chất đạo đức

3.1. Phẩm chất đạo đức cá nhân

- Có lập trường chính trị vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;

- Tôn trọng và yêu thương con người; Tôn trọng và bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Có tinh thần tự học để nâng cao năng lực và trình độ, làm chủ bản thân.

3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, xã hội

- Có tinh thần vì cộng đồng, thân thiện với môi trường;

- Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

4. Những vị trí công tác mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp

- Di sản viên tại các bảo tàng (công lập và ngoài công lập); Ban quản lý di tích cấp tỉnh/thành phố; Trung tâm bảo tồn di tích; Trung tâm bảo tồn di sản văn hóa; phòng truyền thống các bộ, ban, ngành, mặt trận tổ quốc.

- Chuyên viên Cục Di sản văn hóa; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố; phòng Quản lý di sản văn hóa; Phòng Văn hóa và Thông tin quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh.

- Nghiên cứu viên tại các Viện nghiên cứu vềvăn hóa.

- Giảng viên, giáo viên tại các Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có chuyên ngành đào tạo liên quan đến di sản văn hóa.

- Nhân viên tại các tổ chức Phi chính phủ liên quan đến lĩnh vực di sản văn hóa.

- Hướng dẫn viên du lịch tại các điểm di sản văn hóa.

5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục đăng ký theo học chương trình đàotạo Sau đại học (Thạc sĩ và Tiến sĩ) về lịch sử, quản lý văn hóa, văn hóa học.