Kinh tế vận tải

NGÀNH VĂN HÓA HỌC

I. Một số thông tin về chương trình đào tạo · Tên ngành đào tạo

- Tiếng Việt: Văn hóa học

- Tiếng Anh: Cultural Studies

· Mã ngành đào tạo: · Trình độ đào tạo: Đại học· Thời gian đào tạo: 04 năm II. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo cử nhân ngành Văn hóa học có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về ngành Văn hóa học, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp; có thể làm việc độc lập hoặc theo nhóm.

III. Chuẩn đầu ra 1. Về kiến thức và năng lực chuyên môn

1.1. Về kiến thức

Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực Văn hóa học; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực được đào tạo; và có kiến thức cụ thể và năng lực chuyên môn như sau:

1.1.1. Khối kiến thức đại cương

1.1.1.1. Kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn

- Hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, và đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hiểu và vận dụng được kiến thức cơ bản về xã hội, cơ sở hình thành văn hóa Việt Nam, kiến thức về tâm lý, pháp luật, logic và tiếng Việt liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo;

1.1.1.2. Kiến thức tin học và ngoại ngữ

- Có khả năng sử dụng Tiếng Anh cơ bản với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

- Tin học trình độ B

1.1.1.3. Kiến thức giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh

1.1.1.4. Kiến thức cơ sở của nhóm ngành

- Hiểu được sự hình thành và phát triển của văn hoá, đặc điểm, vai trò và mối quan hệ của văn hóa với đời sống xã hội và các phạm trù thẩm mỹ.

- Hiểu được tiến trình phát triển của văn minh nhân loại, mối quan hệ giữa văn minh và văn hóa.

- Hiểu và vận dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội vf nhân văn nói riêng

- Vận dụng được các kiến thức trên vào nghiên cứu các hiện tượng văn hoá và triển khai các hoạt động truyền thông, đối ngoại.

 1.1.2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

1.1.2.1. Kiến thức cơ sở của ngành

- Hiểu được các lý thuyết nghiên cứu văn hóa trên thế giới và Việt Nam.

- Hiểu được diễn trình lịch sử văn hoá Việt Nam, đặc điểm văn hoá vùng miền, văn hóa nông thôn và văn hóa đô thị ở Việt Nam.

- Hiểu rõ hệ thống di sản văn hóa và đặc điểm của các nền văn hóa tiêu biểu trên thế giới.

- Vận dụng được các kiến thức trên vào nghiên cứu các hiện tượng văn hoá và triển khai các hoạt động truyền thông, đối ngoại.

1.1.2.2. Kiến thức ngành

- Hiểu và vận dụng được các kiến thức về toàn cầu hoá, chính sách văn hoá ở VN và một số nước trên thế giới ; hiểu được đặc điểm và xu hướng phát triển các ngành công nghiệp văn hoá.

- Hiểu được các kiến thức về văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại ; vận dụng các kiến thức này để nghiên cứu hiện tượng văn hóa, đánh giá các sự kiện văn hóa và thực hiện ngoại giao văn hóa có hiệu quả.

- Hiểu, vận dụng được kiến thức về văn hoá tổ chức trong xây dựng và triển khai các hoạt động truyền thông, đối ngoại.

1.1.2.3. Kiến thức chuyên ngành (đối với sinh viên lựa chọn chuyên ngành Nghiên cứu văn hóa)

- Hiểu rõ các lý thuyết văn hoá chuyên sâu để nghiên cứu, xây dựng và triển khai các dự án văn hoá.

- Vận dụng được các kiến thức về văn hoá ứng dụng trong nghiên cứu các lĩnh vực như : ngoại giao, du lịch, kinh doanh, gia đình…

- Hiểu rõ các vấn đề lý luận cơ bản về ngoại giao văn hoá, truyền thông quốc tế  và vận dụng được kiến thức đó trong các hoạt động thực tiễn.

- Hiểu rõ các thao tác nghiệp vụ cơ bản về marketing văn hoá nghệ thuật, quản lý dự án văn hoá và vận dụng những hiểu biết này trong xây dựng, tổ chức, đánh giá các sự kiện văn hoá nhằm nghiên cứu phát triển văn hoá cộng đồng.

1.1.2.4. Kiến thức chuyên ngành (đối với sinh viên lựa chọn chuyên ngành Văn hóa truyền thông)

- Hiểu rõ các vấn đề lý luận cơ bản về văn hoá truyền thông, truyền thông quốc tế  và vận dụng được kiến thức này để phân tích, đánh giá các hoạt động truyền thông trong xã hội hiện đại.

- Hiểu rõ quy trình nghiệp vụ trong công tác truyền thông và vận dụng vào việc sáng tạo ý tưởng, thiết kế sản phẩm truyền thông đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Vận dụng được các thao tác nghiệp vụ cơ bản về marketing văn hoá nghệ thuật, quản lý dự án văn hoá, xây dựng và tổ chức các hoạt động văn hoá, sự kiện văn hoá nhằm truyền thông văn hoá.

1.1.2.5. Kiến thức chuyên ngành (đối với sinh viên lựa chọn chuyên ngành Văn hóa đối ngoại)

- Hiểu rõ các vấn đề lý luận cơ bản và chuyên sâu về văn hoá đối ngoại, chính sách văn hoá đối ngoại, các hình thức truyền thông quốc tế  và vận dụng được kiến thức này vào việc triển khai các hoạt động văn hoá đại chúng,tăng cườnggiao lưu văn hoá giữa các tổ chức trong nước và quốc tế.

- Vận dụng được các kỹ năng nghiệp vụ đối ngoạitrong lĩnh vực văn hoá để thiết lập, duy trì, phát triển mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nước.

- Hiểu và vận dụng hiệu quả những kiến thức về văn hoá và đối ngoại trong giao dịch và đàm phán quốc tế, tổ chức các hoạt động nhằm quảng bá và xây dựng thương hiệu văn hoá.

1.2. Năng lực tự chủ và trách nhiệm

Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình.

2. Về kỹ năng

2.1. Kỹ năng chuyên môn

Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền.

2.1.1. Kỹ năng chung

- Kỹ năng sử dụng các phương pháp nghiên cứu văn hoá hiện đại.

- Kỹ năng ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu văn hoá, công tác truyền thông và đối ngoại.

- Kỹ năng xây dựng, triển khai các hoạt động, phân tích và đánh giá các sự kiện văn hoá nhằm phát triển văn hoá tổ chức và cộng đồng.

- Kỹ năng xây dựng và triển khai dự án nghiên cứu văn hoá.

- Kỹ năng phân tích, dự đoán xu hướng và nhu cầu văn hoá của các tổ chức và cộng đồng.

2.1.2 Kỹ năng riêng cho từng chuyên ngành

- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin, tạo dựng ý tưởng,biên tập và thiết kế sản phẩm trong công tác truyền thông (đối với SV lựa chọn chuyên ngành Văn hóa truyền thông).

- Kỹ năng quản lý các hoạt động truyền thông từ xây dựng kế hoạch đến xử lý khủng hoảng truyền thông (đối với SV lựa chọn chuyên ngành Văn hoá truyền thông).

- Kỹ năng tổ chức và quản lý các hoạt động văn phòng đối ngoại (đối với SV lựa chọn chuyên ngành Văn hóa đối ngoại).

- Kỹ năng đàm phán, thương lượng, thiết lập và phát triển mối quan hệ giữa các tổ chức trong văn hoá đối ngoại (đối với SV lựa chọn chuyên ngành Văn hóa đối ngoại).

- Kỹ năng nhận biết vấn đề, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong lĩnh vực truyền thông đối ngoại (đối với SV lựa chọn chuyên ngành Văn hóa đối ngoại).

- Kỹ năng xây dựng thương hiệu văn hóa (đối với SV lựa chọn chuyên ngành Văn hóa đối ngoại ).

2.2. Kỹ năng bổ trợ

2.2.1. Kỹ năng giao tiếp

- Sử dụng thành thạo các kỹ năng giao tiếp cơ bản như nói, viết, nghe, đàm phán, thuyết trình;

- Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp, kỹ năng giao tiếp với cá nhân, với nhóm;

- Kỹ năng giao tiếp qua phương tiện truyền thông, ngoại giao, giao tiếp với công chúng;

- Kỹ năng phân tích, đánh giá tình huống, sử dụng các phương tiện giao tiếp.

2.2.2. Kỹ năng làm việc nhóm

- Kỹ năng vận hành nhóm làm việc

- Kỹ năng thiết lập quan hệ với các thành viên trong nhóm

- Kỹ năng làm việc trong nhóm nhỏ và nhóm lớn

2.2.3. Các kỹ năng bổ trợ khác

- Kỹ năng học và tự học;

- Kỹ năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề;

- Kỹ năng đối thoại, chia sẻ, tiếp nhận các quan điểm, tranh luận;

- Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc;

- Kỹ năng giao tiếp - trình bày và ứng xử;

- Kỹ năng quản lý thời gian

3. Chuẩn đầu ra về phẩm chất đạo đức

3.1. Phẩm chất đạo đức cá nhân

- Tôn trọng và yêu thương con người;

- Tinh thần tự học, làm chủ bản thân.

3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, xã hội

- Có tinh thần vì cộng đồng, thân thiện với môi trường;

- Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong công tác nghiên cứu, công tác truyền thông và đối ngoại.

4. Những vị trí công tác mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp

4.1. Đối với chuyên ngành Nghiên cứu văn hóa

Cử nhân Văn hóa học chuyên ngành Nghiên cứu văn hóa có thể làm việc tại:

- Chuyên viên tại các đơn vị, cơ quan văn hoá thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Ví dụ: Vụ Đào tạo, Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục Văn hoá, Thông tin cơ sở, Cục Di sản,…);

-  Chuyên viên nghiên cứu và tư vấn về văn hoá tại: các phòng nghiệp vụ thuộc Sở Văn hoá, Phòng Văn hoá, Trung tâm văn hoá…ở các địa phương; Các Trung tâm văn hoá của nước ngoài, Tổ chức văn hoá phi chính phủ, Quỹ văn hoá;

- Nghiên cứu viên tại các Viện và Trung tâm nghiên cứu văn hóa;

- Tư vấn viên tại các Tổ chức xã hội trong nước và nước ngoài;

- Giảng viên, giáo viên giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực văn hoá tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp văn hóa - nghệ thuật trực thuộc trung ương và địa phương;Các trường nghiệp vụ của các tổ chức xã hội (thanh niên, thiếu niên, công đoàn).

4.2. Đối với chuyên ngành Văn hóa truyền thông

Cử nhân Văn hóa học chuyên ngành Văn hóa truyền thông có thể làm việc tại:

- Chuyên viên làm công tác truyền thông tại các đơn vị, cơ quan văn hoá thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch(Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Gia đình, Văn phòng Bộ, Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở, Cục Di sản,…);

- Chuyên viên truyền thông tại: các phòng nghiệp vụ thuộc Sở Văn hoá, Phòng Văn hoá, Trung tâm văn hoá…ở các địa phương; Các Trung tâm văn hoá của nước ngoài, Tổ chức văn hoá phi chính phủ, Quỹ văn hoá;

- Phóng viên, biên tập viên tại các báo, tạp chí, các cơ quan thông tấn của trung ương và địa phương;

- Nhân viên tại Các công ty truyền thông và tổ chức sự kiện trong và ngoài nước;Bộ phận truyền thông trong các cơ quan và doanh nghiệp;

- Giảng viên, giáo viên giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực truyền thông tại các Học viện, các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo, thực hành về văn hoá và truyền thông.

4.3. Đối với chuyên ngành Văn hoá đối ngoại

Cử nhân Văn hóa học chuyên ngành Văn hóa đối ngoại có thể làm việc tại:

- Chuyên viên làm công tác đối ngoại tại các đơn vị, cơ quan từ trung ương đến địa phương;

- Cán bộ, nhân viên tại các tổ chức, cơ quan văn hoá và ngoại giao;Các Trung tâm văn hoá, Tổ chức văn hoá phi chính phủ, Quỹ văn hoá trong nước và quốc tế; Bộ phận hợp tác quốc tế và đối ngoại trong các cơ quan và doanh nghiệp;

- Giảng viên và nghiên cứu viên giảng dạy, nghiên cứu về văn hoá đối ngoại tại các Học viện, trường Đại học, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu.

5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục đăng ký theo học chương trình đào tạo Sau đại học (Thạc sĩ và Tiến sĩ) về Văn hóa học, Báo chí- truyền thông, Du lịch, Quản lý văn hoá,Quan hệ quốc tế, Quốc tế học, Nhân học, Đông phương học, Khu vực học, Lịch sử,…